Để sang tên sổ đỏ cho cháu nội được hợp pháp, cần kiểm tra việc sang tên có đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 188 Luật đất đai hay không, các điều kiện đó là: (1) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; (2) Đất không có tranh chấp; (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (4) Trong thời hạn sử dụng đất.\
Tìm hiểu thêm: luật sư tranh chấp đất đai
Nếu đủ các điều kiện nêu trên, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại điều 79 NĐ 43/2014. Theo điều 79, người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ theo quy định tại văn phòng đăng ký đất đai. Trong trường hợp người sử dụng đất chỉ thực hiện sang tên với một phần của thửa đất thì phải làm đơn yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai tách thửa trước khi thực hiện thủ tục sang tên.
Về hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại khoản 2 điều 9 thông tư 24/2014/BTNMT như sau:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm: (1) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế. (2) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (3) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
Tuy nhiên, giao dịch liên quan đến đất đai là giao dịch đặc biệt nên trước khi làm thủ tục bạn cần thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của Luật công chứng 2014:
“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”
Đối với trường hợp là thừa kế, thì khi ông/bà bạn mất, bạn không phải là người thừa kế hàng thứ nhất. Cho nên muốn sang tên sổ đỏ cho bạn thì ở hàng thừa kế thứ nhất phải có một người đứng ra nhận di sản, làm văn bản khai nhận di sản đi công chứng rồi đi đăng ký sang tên chính người đó. Khi người đó đã đứng tên rồi thì sẽ làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bạn và bạn phải đi làm thủ tụng sang tên như trình tự bên trên.
Về thời hạn nhận kết quả sang tên, Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 10 ngày.
Tìm hiểu thêm về công ty luật : Tgslaw.vn