Từ rất lâu, actiso đã được người dân Địa Trung Hải sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày và pha trà uống do họ nhận thấy những tác dụng tốt cho sức khỏe của loài cây này. Đến thế kỷ 20, người Pháp đã đưa actiso vào trồng tại Việt Nam.
Giới thiệu về cây Actiso
Tên gọi, hình thái
Actiso có tên khoa học là Cynara scolymus, họ Cúc (Asteraceae). Tên gọi khác của cây là Atiso, Artichaut (từ tiếng Pháp). Bộ phận dùng làm thuốc phổ biến nhất là lá, ngoài ra rễ và thân cũng có sử dụng làm thuốc, lá bắc và đế hoa thì được dùng trong các món ăn.
Atisô là cây thảo lớn, cao 1 – 1,2m, có thể đến 2m. Thân cao, thẳng và cứng, có khía dọc, phủ lông trắng như bông. Lá to, dài, mọc so le; phiến lá xẻ thùy sâu và có răng không đều, mặt trên xanh lục mặt dưới có lông trắng, cuống lá to và ngắn. Cụm hoa hình đầu, to, mọc ở ngọn, màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt, lá bắc ngoài của cụm hoa rộng, dày và nhọn, đế cụm hoa nạc phủ đầy lông tơ, mang toàn hoa hình ống. Quả nhẵn bóng, màu nâu sẫm có mào lông trắng.
Phân bố, thu hái
Là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam châu Âu (quanh Địa Trung Hải) đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn.
Những cây actiso được trồng đầu tiên ở quanh vùng Naples vào giữa thế kỷ 15. Nó được Catherine de Medici giới thiệu tới nước Pháp trong thế kỷ 16, sau đó, người Hà Lan mang nó đến Anh. Actiso tiếp tục được mang tới Mỹ trong thế kỷ 19 bởi những người đến nhập cư: bang Louisiana bởi người Pháp và bang California bởi người Tây Ban Nha. Ngày nay, actisô được trồng chủ yếu ở Pháp, Ý và Tây Ban Nha, Mỹ và các nước Mỹ Latinh. Actisô du thực vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, được trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, nhiều nhất là ở Đà Lạt.
Gieo hạt tháng 10-11, bứng ra trồng tháng 1-2. Lúc cây sắp ra hoa, hái lấy lá, bẻ sống. Lá Atisô thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc vào cuối mùa hoa. Khi cây trổ hoa thì hàm lượng hoạt chất giảm, vì vậy, thường hái lá trước khi cây ra hoa. Có tài liệu nêu là nên thu hái lá còn non vào lúc cây chưa ra hoa (mua cao dược liệu). Ở Đà Lạt, nhân dân thu hái lá vào thời kỳ trước tết Âm lịch 1 tháng. Đem phơi hoặc sấy khô ở 50°C đến 60°C. Lá cần được ổn định trước rồi mới bào chế thành dạng thuốc, có thể dùng hơi nước sôi có áp suất cao đề xử lý nhanh lá.
Thành phần hóa học
Nghiên cứu thành phần trong các bộ phận của cây
Trong búp hoa
Búp hoa được FDA nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng vì nó hay được sử dụng trong các bữa ăn. Kết quả như sau:
Trong lá cây
Trong lá cây có một chất kết tinh là chất hóa học được quan tâm nhiều nhất ở actiso, là một glucosid gọi là Cynarin, có công thức C25H24O12. H2O (acid 1 – 3 Dicafeyl Quinic) (thường là phức hợp với calcium, magnesium, kalium, natrium).
Trong lá tươi ngoài Cynarin, có hai heterosid flavonic là cynarosid và một chất khác không tan trong ete gọi là scolymosid.
Các hợp chất polyphenol có trong lá non nhiều hơn lá già, ở phiến lá nhiều hơn cuống lá, ở chóp lá nhiều hơn gốc lá.
Hợp chất Flavonoid (dẫn chất của Luteolin), bao gồm
Cynarosid ( Luteolin – 7 – D Glucpyranozid).
Scolymozid (Luteolin – 7 – Rutinozid – 3’ – Glucozid).
Acid hữu cơ bao gồm (cao kho actiso)
Acid Phenol: Cynarin (acid 1 – 3 Dicafeyl Quinic) và các sản phẩm của sự thủy phân (Acid Cafeic, acid Clorogenic, acid Neoclorogenic).
Acid Succinic
Các chất hóa học khác
Cynaopicrin là chất có vị đắng, thuộc nhóm Guaianolid.
Dẫn chất Caffeic như: Clonogenic acid, Neoclorogenic acid, Cyptoclorogenic acid, Cynarin. Sesquiterpen lacton: Cynarpicrin, Dehydrocynaropicrin, Grossheimin, Cynatriol.
Ngọn có hoa chứa Inulin, Protein (3,6%), dầu béo (0,1%), Carbon Hydrat (16%), chất vô cơ (1,8%0, Ca (0,12%), P (0,10%), Fe(2,3 mg/100g), Caroten (60 Unit/100g tính ra Vitamin A).
Thân cây Actiso
Thân còn chứa muối hữu cơ của các kim loại K, Ca, Mg, Na. Hàm lượng Kali khá cao.
Phân chia theo nhóm chất
Amino acids
Dịch chiết ethanol từ lá chứa nhiều amino acids thiết yếu – 58.29% tổng amino acid như: valine, threonine, methionine, isoleucine, leucine, lysine, phenylalanine, histidine, arginine and glutamic acid.
Acids
Atisô là một nguồn cung cấp các axit như axit caffeic, axit dihydrocaffeic, axit 1,5Di-O-caffeoylquinic, 1,3Di-O-caffeoylquinic acid (cynarin),…
Enzyme
Nhiều loại enzyme khác nhau đã được phân lập từ atisô là: cynarase A, B, C (từ đầu nhụy), polyphenol oxidase (từ ngọn) và heme peroxidase (từ hoa tươi).
Flavonoids
Lá actiso chứa 0.53-2.39 % of flavonoids.
Chúng gồm: apigenin, apigenin-7-rutinoside, cynaratrioside, cynaroside, quercetin, rutin,…
Terpenoids
Các terpenoid là β-selinene (như sesquiterpene chính), α-cedrene (tạo hương thơm), cynaroscoloside A, B, C, cynaropicrin (gây đắng chủ yếu), aguerin A, B, dehydrocynaropicrin cynaratriol,…
Anthocynin
Các anthocynin được tìm thấy trong phần đầu của cây atisô. Tổng hàm lượng anthocynin được tìm thấy là 8,4 đến 1705,4 mg/kg khối lượng khô. Các anthocynin khác nhau được tìm thấy là cyanidin 3- (6 “malonyl) glucoside (anthocynin chính), cyanidin-3-caffeyl glucoside,…
Ngoài ra còn có carbohydrat ( polysaccarids inulin) , vitamin và chất khoáng, acid béo.